Khi bắt đầu học phát âm quan trong nhất vẫn là phải phát âm và nhấn đúng trọng âm thì người nghe mới hiểu được toàn bộ ý nghĩa mà mình truyền tải. Nếu bạn vẫn chưa biết nhiều về trọng âm tiếng Anh thì hãy tham khảo ngay bài viết này của Language.vn
Nội dung
- 1 1. Trọng âm tiếng Anh là gì?
- 2 2. Tại sao phải học quy tắc đánh dấu trọng âm?
- 3 3. Tổng hợp 15 quy tắc đánh trọng âm tiếng Anh
- 3.1 3.1. Quy tắc 1: Đối với động từ có 2 âm tiết
- 3.2 3.2. Quy tắc 2: Đối với tính từ có 2 âm tiết
- 3.3 3.3. Quy tắc 3: Đối với Danh từ ghép
- 3.4 3.4. Quy tắc 4: Đối với các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, ….
- 3.5 3.5. Quy tắc 5: Đối với các từ tận cùng bằng các đuôi , – ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum
- 3.6 3.6. Quy tắc 6: Đối với các từ tận cùng bằng đuôi – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon , – ain (chỉ động từ), -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, – self
- 3.7 3.7. Quy tắc 7: Đối với các tiền tố (prefix) và hậu tố
- 3.8 3.8. Quy tắc 8: Đối với trọng âm không rơi vào những âm yếu như /ə/ hoặc /i/
- 3.9 3.9. Quy tắc 9: Đối với danh từ có 2 âm tiết
- 3.10 3.10. Quy tắc 10: Đối với động từ ghép
- 3.11 3.11. Quy tắc 11: Đối với trọng âm rơi vào chính các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self
- 3.12 3.12. Quy tắc 12: Đối với các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A
- 3.13 3.13. Quy tắc 13: Đối với các từ kết thúc bằng – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 âm tiết
- 3.14 3.14. Quy tắc 14: Đối với các từ chỉ số luợng
- 3.15 3.15. Quy tắc 15: Đối với từ có 3 âm tiết
- 4 4. Bài tập vận dụng và đáp án
1. Trọng âm tiếng Anh là gì?
Trọng âm là những âm tiết quan trọng được nhấn mạnh cần được đọc to và rõ hơn âm khác trong từ. Trọng âm được xem như một nét độc đáo trong tiếng Anh, giúp từ và câu khi phát âm có ngữ điệu nhấn nhá rõ ràng. Ở từ điển trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ có dấu phẩy.
Muốn phát âm chuẩn được như người bản xứ, bạn bắt buộc phải nhấn trọng âm một cách chính xác và tự nhiên ở từng từ trong câu.
2. Tại sao phải học quy tắc đánh dấu trọng âm?
2.1. Giúp phát âm chuẩn và có ngữ điệu tự nhiên
Bạn có thể thấy một người phát âm chuẩn và từ nhiên thường có cách nhấn nhá trọng âm giúp câu nói trở nên mượt mà và dễ nghe. Chắc chắn bạn sẽ thích nghe một câu hay một từ có ngữ điệu lên xuống hơn là ngữ điệu đều đều. Vì thế học cách nói và nhấn đúng trọng âm giúp bạn nói tiếng Anh chuẩn và hay hơn.
2.2. Tránh hiểu nhầm trong giao tiếp
Trong tiếng Anh có rất nhiều từ tuy có cách viết và phát âm gần giống nhau nhưng ý nghĩa lại khác nhau hoàn toàn. Để phân biệt được chính là ở âm tiết được nhấn trọng âm.
Khi bạn nắm chắc các quy tắc đánh dấu trọng âm sẽ giúp bạn phân biệt được từ dễ nhầm lẫn. Điều này đặc biệt thường thấy trong các bài Listening. Vì người ra đề có thể phát âm những từ như vậy để kiểm tra khả năng của bạn.
2.3. Giúp phân biệt được các từ dễ nhầm lẫn
Nếu như bạn nhấn sai trọng âm thì câu nói của bạn đã mang ý nghĩa hoàn toàn khác. Bởi có những từ phát âm giống nhau nhưng trọng âm khác nhau nên việc biết và dùng đúng cách đánh dấu trọng âm cơ bản giúp bạn truyền đạt đúng được ý của mình khi giao tiếp.
Sẽ rất ngượng ngùng khi bạn nhấn sai trọng âm khiến người khác khó hiểu hoặc hiểu sai ý mà bạn muốn truyền tải. Để không phải rơi vào trường hợp như vậy thì bạn nên tập luyện nhấn trọng âm một cách chính xác.
3. Tổng hợp 15 quy tắc đánh trọng âm tiếng Anh
3.1. Quy tắc 1: Đối với động từ có 2 âm tiết
- Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai
- Ví dụ: begin /bɪˈɡɪn/, forgive /fəˈɡɪv/, invite /ɪnˈvaɪt/, agree /əˈɡriː/ , …Một số trường hợp ngoại lệ: answer /ˈɑːn.sər/, enter /ˈen.tər/, happen /ˈhæp.ən/, offer /ˈɒf.ər/, open /ˈəʊ.pən/, visit /ˈvɪz.ɪt/,…
3.2. Quy tắc 2: Đối với tính từ có 2 âm tiết
- Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
- Ví dụ: happy /ˈhæp.i/, busy /ˈbɪz.i/, careful /ˈkeə.fəl/, lucky /ˈlʌk.i/, healthy /ˈhel.θi/,…Một số trường hợp ngoại lệ: alone /əˈləʊn/, amazed /əˈmeɪzd/,…
3.3. Quy tắc 3: Đối với Danh từ ghép
- Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
- Ví dụ: doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/, greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/ …
3.4. Quy tắc 4: Đối với các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, ….
- Trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ nhất
- Ví dụ: anywhere/ˈen.i.weər/, somehow /ˈsʌm.haʊ/, somewhere/ˈsʌm.weər/,…
3.5. Quy tắc 5: Đối với các từ tận cùng bằng các đuôi , – ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum
- Trọng âm nhấn vào âm tiết ngay truớc nó
- Ví dụ: decision /dɪˈsɪʒ.ən/, attraction /əˈtræk.ʃən/, librarian /laɪˈbreə.ri.ən/, experience /ɪkˈspɪə.ri.əns/, society /səˈsaɪ.ə.ti/, patient /ˈpeɪ.ʃənt/, popular /ˈpɒp.jə.lər/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/,…Một số trường hợp ngoại lệ: lunatic /ˈluː.nə.tɪk/, arabic /ˈær.ə.bɪk/, politics /ˈpɒl.ə.tɪks/, arithmetic /əˈrɪθ.mə.tɪk/,…
3.6. Quy tắc 6: Đối với các từ tận cùng bằng đuôi – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon , – ain (chỉ động từ), -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, – self
- Trọng âm nhấn ở chính các đuôi này
- Ví dụ: lemonade /ˌlem.əˈneɪd/, Chinese /tʃaɪˈniːz/, pioneer /ˌpaɪəˈnɪər/, kangaroo /ˌkæŋ.ɡərˈuː/, typhoon /taɪˈfuːn/, whenever /wenˈev.ər/, environmental /ɪnˌvaɪ.rənˈmen.təl/,…
Một số trường hợp ngoại lệ: coffee /ˈkɒf.i/, committee /kəˈmɪt.i/,…
3.7. Quy tắc 7: Đối với các tiền tố (prefix) và hậu tố
- Không bao giờ mang trọng âm , mà thuờng nhấn mạnh ở từ từ gốc – Tiền tố không làm thay đổi trọng âm chính của từ
- Ví dụ: important /ɪmˈpɔː.tənt/ – unimportant /ˌʌn.ɪmˈpɔː.tənt/, perfect /ˈpɜː.felt/ – imperfect /ɪmˈpɜː.felt/, appear /əˈpɪər/ – disappear /ˌdɪs.əˈpɪər/, crowded /ˈkraʊ.dɪd/ – overcrowded /ˌəʊ.vəˈkraʊ.dɪd/, beauty /ˈbjuː.ti/ – beautiful /ˈbjuː.tɪ.fəl/, teach /tiːtʃ/ – teacher /ˈtiː.tʃər/,…Một số trường hợp ngoại lệ: statement /ˈsteɪt.mənt/ – understatement /ˌʌn.dəˈsteɪt.mənt/,…
3.8. Quy tắc 8: Đối với trọng âm không rơi vào những âm yếu như /ə/ hoặc /i/
- Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, occur /əˈkɜːr/,…
3.9. Quy tắc 9: Đối với danh từ có 2 âm tiết
- Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
- Ví dụ: father /ˈfɑː.ðər/, table /ˈteɪ.bəl/, sister /ˈsɪs.tər/, office /ˈɒf.ɪs/, mountain /ˈmaʊn.tɪn/,…
Một số trường hợp ngoại lệ: advice /ədˈvaɪs/, machine /məˈʃiːn/, mistake /mɪˈsteɪk/, hotel /həʊˈtel/,…
3.10. Quy tắc 10: Đối với động từ ghép
- Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
- Ví dụ: become /bɪˈkʌm/, understand /ˌʌn.dəˈstænd/, overflow /ˌəʊ.vəˈfləʊ/,…
3.11. Quy tắc 11: Đối với trọng âm rơi vào chính các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self
- Ví dụ: event /ɪˈvent/, contract /kənˈtrækt/, protest /prəˈtest/, persist /pəˈsɪst/, maintain /meɪnˈteɪn/, herself /hɜːˈself/, occur /əˈkɜːr/…
3.12. Quy tắc 12: Đối với các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A
- Trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2
- Ví dụ: about /əˈbaʊt/, above /əˈbʌv/, again /əˈɡen/, alone /əˈləʊn/, alike /əˈlaɪk/, ago /əˈɡəʊ/,…
3.13. Quy tắc 13: Đối với các từ kết thúc bằng – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 âm tiết
- Trọng âm nhấn vào âm tiết thứ nhất. Nếu từ có từ 3 âm tiết trở lên thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên
- Ví dụ: Communicate /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/, regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/, classmate /ˈklɑːs.meɪt/, technology /tekˈnɒl.ə.dʒi/, emergency /ɪˈmɜː.dʒən.si/, certainty /ˈsɜː.tən.ti/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/, photography /fəˈtɒɡ.rə.fi/,…
- Một số trường hợp ngoại lệ: accuracy /ˈæk.jə.rə.si/,…
3.14. Quy tắc 14: Đối với các từ chỉ số luợng
- Nhấn trọng âm ở từ cuối kết thúc bằng đuôi – teen. ngược lại sẽ nhấn trọng âm ở từ đầu tiên nếu kết thúc bằng đuôi – y
- Ví dụ: thirteen /θɜːˈtiːn/, fourteen /ˌfɔːˈtiːn/, twenty /ˈtwen.ti/, thirty /ˈθɜː.ti/, fifty /ˈfɪf.ti/,…
3.15. Quy tắc 15: Đối với từ có 3 âm tiết
3.15.1. Danh từ
- Đối với danh từ có ba âm tiết, nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: paradise /ˈpærədaɪs/, pharmacy /ˈfɑːrməsi/, controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday /ˈhɑːlədei/, resident /ˈrezɪdənt/…
- Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
3.15.2. Động từ
- Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1 phụ âm:
Ví dụ: encounter /iŋ’kauntə/, determined /dɪˈtɜː.mɪnd/,…
- Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên.
Ví dụ: exercise /ˈek.sə.saɪz/, compromise /ˈkɒm.prə.maɪz/,…
3.15.3. Tính từ
- Nếu tính từ có âm tiết thứ nhất là /ə/ hay/i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: familiar /fəˈmɪl.i.ər/, considerate /kənˈsɪd.ər.ət/,…
- Nếu tính từ có âm tiết cuối là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: enormous /ɪˈnɔːməs/, annoying /əˈnɔɪɪŋ/,…
4. Bài tập vận dụng và đáp án
- A. generous B. suspicious C. constancy D. sympathy
- A. acquaintance B. unselfish C. attraction D. humorous
- A. loyalty B. success C. incapable D. sincere
- A. carefully B. correctly C. seriously D. personally
- A. excited B. interested C. confident D. memorable
- A. organise B. decorate C. divorce D. promise
- A. refreshment B. horrible C. exciting D. intention
- A. knowledge B. maximum C. athletics D. marathon
- A. difficult B. relevant C. volunteer D. interesting
- A. confidence B. supportive C. solution D. obedient
- A. whenever B. mischievous C. hospital D. separate
- A. introduce B. delegate C. marvelous D. currency
- A. develop B. conduction C. partnership D. majority
- A. counterpart B. mischievous C. romantic D. attractive
- A. government B. technical C. parallel D. understand
Đáp án
- B
- B
- A
- B
- A
- C
- B
- C
- C
- A
- A
- A
- C
- C
- D
Trên đây là tổng hợp những điều cần biết về trọng âm tiếng Anh. Hy vọng bài viết này của Language.vn sẽ giúp bạn đạt được điểm cao trong các kỳ thi sắp tới.